Một số lưu ý cơ bản:
Trong tất cả bốn bộ truyện này thì trên căn bản Siêu Thần Yêu Nghiệt sở hữu hệ thống cảnh giới đầy đủ nhất, vậy nên có thể coi đấy làm chuẩn. Trên căn bản là truyện của lão Giang Hồ Tái Kiên đều sẽ na ná thứ tự là từ đại lục ( hạ giới) lên Chân Giới( bao hàm thượng giới) sau rồi mới đến được Vực cùng Chân Vực. Chân Vực đại khái là tụ họp của Vũ trụ bản nguyên chi địa, thực lực mảnh hơn vực bình thường vô số lần. Kế đó là thực lực cao nhất vũ trụ có thể chịu chính là Đại Đạo Huyền Tiên cửu trọng, rồi mới tiến được vào Hồng Mông Bí cảnh, xong rồi Đại Đạo chi Môn.
– Vũ Nghịch Cửu Thiên: Cổ Mộc tu luyện đạt đến được Vũ Thần đại khái là cũng đủ điều kiện để phá toái hư không rồi, nhưng nếu muốn thật sự đặt chân lên tam cảnh thì lại yêu cầu lấy Hóa Lực Kỳ, tức là Vũ Thần bên trên, sau đó Tam Cảnh thì đại khái có thể chia làm Vực, bởi vì năm xưa thánh Đại Đạo Huyền Tiên kia( Cổ Thần cảnh) chế tạo dồn ép tất cả vào Thần Vực( về sau đổi lại là Chân Vũ Thần Vực), chèn ép tất cả các cảnh giới bên dưới, do vậy mà Vực của Tam cảnh sẽ yếu hơn Vực của bên Siêu Thần Yêu Nghiệt, nhưng lại cũng mạnh ngang Vực sơ khai của Quân Thường Tiếu. Kế đến là Cổ Thần cảnh giới. Cổ Thần dạo chơi bên trong vũ trụ, sau rồi do quá cô đơn liền ngã xuống, thân thể đạo giải. Nghĩa là Cổ Thần vẫn chưa bước vào Hồng Mông Bí Cảnh, mà vẫn không bị vũ trụ cưỡng ép bài xích(có thể) vậy nên Cổ Thần cao nhất chỉ có thể đạt được cảnh giới Đại Đạo Huyền Tiên. Cũng như về sau tại Long Hồn Chiến Đế, Cổ Mộc có nói rằng hắn sẽ truy cầu chân chính Đại Đạo chi Đỉnh, rồi mới bước vào bên trong Hồng Mông Bí cảnh, càng khẳng định cho việc Cổ Thần không phải Đại Đạo chi Đỉnh. ( thực ra là ta kết hợp suy luận thôi chứ sự thật là lúc viết Vũ Nghịch Cửu Thiên thì lão Giang hồ Tái Kiến vẫn chưa nghĩ đến hệ thống cảnh giới đằng sau)
– Long Hồn Chiến Đế: Tại hạ giới phân làm một cảnh nhập môn cùng ngũ cảnh võ đạo, Đệ Ngũ cảnh Hỗn Nguyên Cảnh đỉnh phong liền có thể phá toái hư không nhưng do Tiên giới( thượng giới) dẫn tiến, vì lý do bản nguyên nên mới không phi thăng được, tương tự ba bộ còn lại. Ngoài ra ta có thể khẳng định Hỗn Nguyên cảnh đỉnh bằng Vũ Thần cảnh đỉnh là vì cái gì? Cổ Tâm Di trước lúc đi lạc vị diện liền đã có được thực lực cấp độ Vũ Hoàng Vũ Thánh, na ná ở giữa đoạn này, mà sang bên này, bị ép xuống thực lực, liền vẫn có được thực lực ngang Đệ Tam Cảnh Quy Nguyên. Suy ra nàng bản thân thực lực đại khái là ở Đệ Tứ cảnh. Sau đó chính là về vấn đề áp chế, nếu muốn áp chế nổi một vị Đệ Tứ cảnh Hóa Nguyên thì yêu cầu thực lực của Thiên Địa cao hơn gấp bội ( Thiên Đạo áp chế tản mát), vậy suy ra hai bên thiên địa là đồng cấp. Vậy nên cũng như nói rằng là Hỗn Nguyên cảnh đỉnh cũng tương ứng Vũ Thần cảnh đỉnh. Vả lại, Cổ Tâm Di cũng đã từng nói: Hỗn Nguyên cảnh đỉnh phong bên này cũng không ăn nổi Cổ Mộc, mà lúc đó Cổ Mộc tại sau khi Túc Sa U Nhiên tèo đã đạt đến Hóa Lực kỳ, vậy nên điều này hoàn toàn có thể nói thông, chứ nếu không với phong cách của lão Giang Hồ Tái Kiến thì sẽ để nàng nói là cha ta có thể treo lên đánh tận Cửu Thiên, đem Tiên Giới dẫm đạp. Ngoài ra chúng ta có thể thấy được là thời gian của hai vũ trụ xuất hiện chênh lệch. Cổ Mộc chiến đấu trăm năm sang bên này của nàng cũng chỉ mới có vài năm, đây cũng là một cái rào cản cảnh giới nhất định. Tỉ như việc Cổ Mộc đi mấy trăm năm rồi về Trái Đất vẫn y nguyên, Quân thường Tiêu qua vạn năm mới về được nhưng Địa Cầu vẫn là vậy. Thế nên có thể xác định một phần tu vi cảnh giới qua Thời Không thể hiện. ( kỳ thực là con tác viết nhiều lúc lắm sạn, dù sao cũng là sảng văn, nhưng hãy để não bổ chi lực của ta giúp đỡ mọi người.) Ngoài ra bên trên Tiên giới có phân tam đại quả vị cùng Đế Tôn chi vị, là Nhát Thiên chi Chủ, tạm coi như Vực Chủ. Hạo Thiên Đế Tôn, tức Trầm Hạo được bố vợ buff phát tu vi vượt Đế Tôn, xưng làm Chúa Tể cảnh.
– Siêu Thần Yêu Nghiệt: Không có quá nhiều để nói, bộ này cảnh giới là đầy đủ nhất rồi.
– Vạn Cổ Đệ Nhất Tông: nhiều người coi là Thiên Cơ cảnh có thẻ vô hạn trưởng thành, và Vĩnh Sinh chi Địa là Hồng Mông Bí cảnh, nhưng theo như ta nhìn nhận liền không hẳn. Đầu tiên, vũ trụ của Quân Thường Tiếu vốn không có vực, đều là các Tinh Hệ mà cao nhất thì là Thiên Cơ cảnh, mà một số các Thiên Cơ cảnh lâu năm cũng bất quá là Giới Chủ, mà Ma Hoàng đạt đến Thiên Cơ cảnh đỉnh phong thì mới có thể há mồm thôn phệ các giới. Trong khi đó ở bên Siêu Thần Yêu Nghiệt một ông Tiên Đế vẫy tay là đã đủ để vạn giới hủy diệt. Có thể nói là nơi này chính là vũ trụ sơ khai hình thái, Quân Thường Tiếu đạt được gia trì do công đức vô lượng mới đạt đến được Thiên Cơ cảnh bên trên. Lại nói tiếp nếu như Vĩnh Sinh chi Địa thì với độ lười của con tác liền sẽ gọi cmn là Đại Đạo Huyền Tiên cùng Đại Đạo chi Đỉnh cho xong, không cần phải Thanh Quân Tôn hay cái gì cả. Thứ ba thì là đoạn Hà Vô Địch tranh đấu miêu tả không gian xung quanh không hề giống với Hồng Mông Bí Cảnh, ngược lại giống như Thần Vực năm xưa bên Vũ Nghịch Cửu Thiên, cộng thêm tại Hồng Mông bí cảnh có ái biết Thất Huyền Thánh Tông là ông nào đâu? Đây đều là các vấn đề căn bản, trong đó đã loại bỏ một số các dữ kiện thiếu Logic như là cảnh giới kéo quá dài hay là gì, vậy nên Thánh Giả cảnh giới tại hạ cũng chỉ đành mạn phép xếp vào Tiên Nhân cảnh. Tiên Âm chi lực tương đương với Chân Lý chi Lực của bên Vũ Nghịch Cửu Thiên. Ngoài ra khoảng cách hai lần gặp của Vân Phi Dương và Quân Thường Tiếu là loanh quanh ba vạn năm, mà Quân thường Tiếu dùng mấy chục năm đã phá map Giới rồi, thì thời gian còn lại làm gì? Bỏ qua thời gian chênh lệch Vũ Trụ. Vậy nên ta đoán là Quân Thường Tiếu dẫn Thiết Cốt Phái chúng đệ tử dùng thêm tầm trăm năm công phá Vĩnh Hằng chi Địa lối vào, ( bỏ qua vụ cố sinh con đê) xong ở vào bên trong đấy phát triển mấy trăm năm cùng tích súc vạn năm mới đột phá vào Hồng Mông Bí cảnh. Một bằng chứng nữa là cuối quyển Vạn Cổ Đệ Nhất Tông thì Lý Thanh Dương Tiêu Tội Kỷ các loại đều vẫn chưa là trưởng lão, suy ra rằng là việc này diễn ra phải là về sau đấy, nghĩa là đợi đến đời 2 có thể lớn lên đủ đế thế chức đệ tử.( Vạn Cổ Tông không phân trưởng lão theo tu vi mà là theo bối phận). Đoán rằng giai đoạn Quân Biệt Ly chính là lúc mà Câu Thặng tiến vào Vĩnh Sinh chi Địa, chứ nếu không thì vác cmn thằng này về Địa Cầu rôi.
Ngoài ra còn có một tuyến thời gian như sau, Cổ Mộc tu đến Cổ Thần Đỉnh, buff cho Trầm Hạo, nói rằng vạn năm sau sẽ có đại kiếp, sau rồi chuẩn bị nhảy vào Hồng Mông Bí Cảnh, cùng lúc đấy Vân Phi Dương cũng bị vây công ngã xuống. Vạn năm sau đến khi Vân Phi dương lên phá vỡ Tiểu Thần Giới về sau thì nhìn thấy được Trầm Hạo lúc này đã là Tiên Đế đỉnh phong, lại sau mấy chục năm nữa thì Vân Phi Dương bắt gặp Cẩu Thặng xuyên không, về sau đại chiến Huyết Tổ, đã là vũ trụ đại kiếp nhưng các vũ trụ khác đều không làm gì, mà lúc này trên căn bản vẫn chưa đến lúc tiến vào Hồng Mông Bí cảnh, mà Trầm Hạo không có xuất hiện nên đại khái là cũng phải ứng phó với một kiếp nạn khác bên vũ trụ còn lại, vừa đúng thời gian vạn năm hơn. Ba lần Hồng Mông Bí cảnh đi qua, Trầm Hạo đã tiến vào ngay lần thứ hai, Vân Phi Dương thì phải đến lần thứ 5 mới đi vào( Cổ Mộc coi như lần 1) sắp đặt tổng năng lực phát triển của Quân Thường Tiếu khi tiến vào có lẽ tương đương Đại Đạo Huyền Tiên hoặc ít nhất là Bán Bộ, lúc này Trầm Hạo đột phá thành Đại Đạo chi đỉnh, Cổ Mộc đã là Đại Đạo chi Đỉnh đỉnh phong, sau một thời gian thì Vân Phí Dương đột phá, mở ra Vĩnh Hằng chi Môn, rồi được Quân thường Tiếu cho đi ké về nhà.
Ps: Nhiều lúc phân tích rất là ngán ngẩm vì con tác viết hệ thống cảnh giới cực kỳ tùy tâm, hạ giới còn dễ chứ lên thượng giới thì chỉ cần thấy cảnh giới cao hơn là đủ rồi, tóm lại đây chính là cách phân chia mà ta thấy hợp lý nhất, cũng phù hợp với đại đa số tình tiết miêu tả. Có một số chi tiết do xem đã lâu nên có thể hơi sai lầm, các đạo hữu có thể thẳng thắn mà chỉ điểm, ta xin tiếp nhận.
Giang Hồ Tái Kiến series
- Nhập môn
- Dưỡng khí
- Thiên kiều
- Cao vị
- Đỉnh giới
- Chân Vực
- Đạo Huyền
- Đạo Cực
- Đạo Hằng
Tên |
Vũ Nghịch Cửu Thiên |
Long Hồn Chiến Đế |
Siêu Thần Yêu Nghiệt |
Vạn Cổ Đệ Nhất Tông |
|||||||||
1 |
Nhập Môn |
|
Ngưng Khí |
10 đạo tơ tằm |
Vũ Chi Lực |
1-9 đoạn |
Khai Mạch |
12 đoạn |
|||||
2 |
Võ Đồ |
Sơ kỳ |
Thối Thể Cảnh |
1-2 trọng |
Vũ Đồ |
Sơ kỳ |
Võ Đồ |
1-3 phẩm |
|||||
Trung kỳ |
3-4 trọng |
Trung kỳ |
4-6 phẩm |
||||||||||
Hậu kỳ |
5-6 trọng |
Hậu kỳ |
7-9 phẩm |
||||||||||
Đỉnh phong |
|||||||||||||
Võ Sĩ |
Sơ kỳ |
7-8 trọng |
Vũ Sư |
Sơ kỳ |
Võ Sư |
1-3 phẩm |
|||||||
Trung kỳ |
9 trọng- viên mãn |
Trung kỳ |
4-6 phẩm |
||||||||||
Hậu kỳ |
Ngưng Nguyên Cảnh |
1-2 trọng |
Hậu kỳ |
7-9 phẩm |
|||||||||
3-4 trọng |
Đỉnh phong |
||||||||||||
Võ Sư |
Sơ kỳ |
Vũ Tông |
Sơ kỳ |
Võ Tông |
1-3 phẩm |
||||||||
Trung kỳ
|
5-6 trọng |
Trung kỳ |
4-6 phẩm |
||||||||||
Hậu kỳ |
7-8 trọng |
Hậu kỳ |
7-9 phẩm |
||||||||||
Đỉnh phong |
|||||||||||||
3 |
Võ Vương |
Sơ kỳ |
9 trọng- viên mãn |
Vũ Vương |
Sơ kỳ |
Võ Vương |
1-3 phẩm |
||||||
Trung kỳ |
Quy Nguyên Cảnh |
1-2 trọng |
Trung kỳ |
4-6 phẩm |
|||||||||
Hậu kỳ |
3-4 trọng |
Hậu kỳ |
7-9 phẩm |
||||||||||
Đỉnh phong |
5-6 trọng |
Đỉnh phong |
|||||||||||
Võ Hoàng |
Sơ kỳ |
7-8 trọng |
Vũ Hoàng |
Sơ kỳ |
Võ Hoàng |
1-3 phẩm |
|||||||
Trung kỳ |
9 trọng- viên mãn |
Trung kỳ |
4-6 phẩm
|
||||||||||
Hậu kỳ |
Hóa Nguyên Cảnh |
1-2 trọng |
Hậu kỳ |
7-9 phẩm |
|||||||||
Đỉnh phong |
3-4 trọng |
Đỉnh phong |
Bán Thánh |
||||||||||
Võ Thánh |
Sơ kỳ |
5-6 trọng |
Vũ Thánh |
Sơ kỳ |
Võ Thánh |
1-3 phẩm |
|||||||
Trung kỳ |
7-8 trọng |
Trung kỳ |
4-6 phẩm |
||||||||||
Hậu kỳ |
9 trọng- viên mãn |
Hậu kỳ |
7-9 phẩm |
||||||||||
Đỉnh phong |
Hỗn Nguyên Cảnh |
1-2 trọng |
Đỉnh phong |
Đại Viên Mãn |
|||||||||
Võ Thần |
Sơ kỳ |
3-4 trọng |
Vũ Thần |
Sơ kỳ |
Võ Đế/Phá Không cảnh |
Hạ vị |
|||||||
Trung kỳ |
5-6 trọng |
Trung kỳ |
Trung vị |
||||||||||
Hậu kỳ |
7-8 trọng |
Hậu kỳ |
Thượng vị |
||||||||||
Đỉnh phong |
9 trọng- viên mãn |
Đỉnh phong |
Đỉnh phong |
||||||||||
4 |
Cao Võ Cảnh |
Hóa Lực Kỳ |
1-15 lực |
Tiểu Vị Thiên |
Sơ kỳ |
Phá Toái |
Tố Thể |
1-3 trọng |
Chuyển Đan Cảnh |
Nhất chuyển |
|||
4-6 trọng |
|||||||||||||
7-9 trọng |
|||||||||||||
Thối Cốt |
1-3 trọng |
Nhị chuyển |
|||||||||||
4-6 trọng |
|||||||||||||
Trung kỳ |
7-9 trọng |
||||||||||||
Luyện Tâm |
1-3 trọng |
Tam chuyển |
|||||||||||
4-6 trọng |
|||||||||||||
7-9 trọng |
|||||||||||||
Đại Viên Mãn |
|||||||||||||
Nạp Hải Kỳ |
16-30 lực |
Hậu kỳ |
Hư Không |
Chân Long |
1-3 trọng |
Tứ chuyển |
|||||||
4-6 trọng |
|||||||||||||
7-9 trọng |
|||||||||||||
Khai Khiếu |
1-3 trọng |
Ngũ chuyển |
|||||||||||
4-6 trọng |
|||||||||||||
Trung Vị Thiên |
Sơ kỳ |
7-9 trọng |
|||||||||||
Phân Nguyên |
1-3 trọng |
Lục chuyển |
|||||||||||
4-6 trọng |
|||||||||||||
7-9 trọng |
|||||||||||||
Đại Viên Mãn |
|||||||||||||
Quy Trăn Kỳ |
31-100 lực |
Trung kỳ |
Hóa Thần |
Khuy Nguyên |
1-3 trọng |
Thất chuyển |
|||||||
4-6 trọng |
|||||||||||||
7-9 trọng |
|||||||||||||
Quy Tông |
1-3 trọng |
Bát chuyển |
|||||||||||
4-6 trọng |
|||||||||||||
Hậu kỳ |
7-9 trọng |
||||||||||||
Niết Bàn |
1-3 trọng |
Cửu chuyển |
|||||||||||
4-6 trọng |
|||||||||||||
7-9 trọng |
|||||||||||||
Đại Viên Mãn |
|||||||||||||
5 |
Chân Võ Cảnh |
Chí Tôn |
101-1000 lực |
Tam tai cửu kiếp |
Thượng Vị Thiên |
Sơ kỳ |
Chí Tôn |
Sơ kỳ |
Tầm Chân Cảnh |
Sơ nhập |
|||
Trung kỳ |
|||||||||||||
Trung kỳ |
Hậu kỳ |
Vững chắc |
|||||||||||
Đại viễn mãn |
|||||||||||||
Thiên Quân |
Thiên Quân vị cách |
Hậu kỳ |
Thiên Tôn |
Sơ kỳ |
Thâm niên |
||||||||
Trung kỳ |
|||||||||||||
Đế Tôn |
Hậu kỳ |
Đỉnh tiêm |
|||||||||||
1001-10000 lực |
Lĩnh ngộ chân ý |
Đại viên mãn |
|||||||||||
Vực Chủ |
Vực Chủ vị cách |
Bán Tiên |
1-3 phẩm |
Thiên Cơ Cảnh |
Sơ nhập |
||||||||
4-6 phẩm |
|||||||||||||
7-9 phẩm |
|||||||||||||
Đại Viên Mãn |
Sơ kỳ |
Vững chắc |
|||||||||||
Vững chắc |
|||||||||||||
Đỉnh phong |
|||||||||||||
6 |
Cơ Sở Thần |
2-3 chân ý |
Chúa Tể |
Chuẩn Tiên |
Sơ kỳ |
Thâm niên |
|||||||
4-5 chân ý |
Trung kỳ |
||||||||||||
6-9 chân ý |
Hậu kỳ |
Đỉnh tiêm |
|||||||||||
Đại viên mãn |
Đại viên mãn |
||||||||||||
Thần Binh |
1-3 trọng |
|
Tiên Nhân |
Sơ kỳ |
Thánh Giả |
|
Siêu việt Thiên Cơ cảnh |
||||||
4-6 trọng |
Trung kỳ |
|
Tân Chân Vực Chủ vị cách |
||||||||||
7-9 trọng |
Hậu kỳ |
||||||||||||
Đại viên mãn |
Đại viên mãn |
||||||||||||
Thần Tướng |
1-3 trọng |
Tiên Vương |
Tiểu Vị |
Sơ nhập |
Thánh Quân |
|
|||||||
Vững chắc |
|||||||||||||
4-6 trọng |
Đỉnh phong |
||||||||||||
7-9 trọng |
Đại Vị |
Sơ nhập |
|||||||||||
Vững chắc |
|||||||||||||
Đỉnh phong |
|||||||||||||
Đại viên mãn |
Chuẩn Đế |
||||||||||||
Thần Vương |
1-3 trọng |
Tiên Đế
|
Hạ Vị
|
Nhất phẩm |
Thánh Tôn |
|
|||||||
Nhị phẩm |
|||||||||||||
Tam phẩm |
|||||||||||||
4-6 trọng |
Trung Vị
|
Tứ phẩm |
|||||||||||
Ngũ phẩm |
|||||||||||||
Lục phẩm |
|||||||||||||
7-9 trọng |
Thượng Vị
|
Thất phẩm |
|||||||||||
Bát phẩm |
|||||||||||||
Cửu phẩm |
|||||||||||||
Đại viên mãn |
Đỉnh Phong
|
||||||||||||
7 |
Thần Tổ |
|
Tiểu Đạo Huyền Tiên |
Sơ nhập |
|
||||||||
Vững chắc |
|||||||||||||
Đỉnh phong |
|||||||||||||
Bán Bộ Đại Đạo Huyền Tiên
|
Nhập môn |
||||||||||||
Sơ kỳ |
|||||||||||||
Vững chắc |
|||||||||||||
Đỉnh phong |
|||||||||||||
Cổ Thần |
|
Đại Đạo Huyền Tiên |
1-9 trọng |
||||||||||
Vô hạn tiếp cận đỉnh phong |
|||||||||||||
Đỉnh phong |
|||||||||||||
Ngộ đạo |
|||||||||||||
8 |
Đại Đạo Chi Đỉnh |
Sơ nhập |
|||||||||||
Lão thủ |
|||||||||||||
Đỉnh tiêm |
|||||||||||||
9 |
Đại Đạo Vĩnh Hằng |
———————
Oài, ngồi gõ hết đống phân tích này mỏi tay thật, mong mọi người ủng hộ =)